CÂY LÚA ẤN ĐỘ
I-Giới thiệu về đất nước và con người Ấn Độ
I-1-Thông tin khái quát
Ấn Độ là
một quốc gia ở Nam Á, chiếm hầu
hết bán đảo Ấn Độ. Ấn Độ có ranh
giới với Pakistan, Trung Quốc, Myanma, Bangladesh, Nepal, Bhutan và Afghanistan. Ấn Độ
là nước đông dân thứ nhì trên thế giới, với dân số trên một tỉ người, và đồng
thời lớn thứ bảy về diện tích.
Cộng hoà Ấn Độ xuất hiện trên bản đồ thế giới vào ngày 15
tháng 8 năm 1947. Sự thiết lập nhà nước Ấn Độ là
đỉnh cao của cuộc đấu tranh của những người tại Nam Á để thoát khỏi ách thống
trị của Đế
quốc Anh. Ấn Độ có nền văn
minh sông Ấn (Indus)
phát triển rực rỡ cách đây 5 nghìn năm. Ấn Độ là nơi sinh trưởng của bốn tôn
giáo quan trọng trên thế giới: Ấn Độ
giáo (Hindu), Phật giáo, đạo Jaini và đạo Sikh.
Trước ngày độc lập, Ấn Độ là một bộ phận
trong tiểu lục địa Ấn Độ thuộc Anh. Việc thành lập quốc gia này có công rất lớn
của Mohandas
Gandhi, người được ca tụng là "người cha của Ấn Độ". Ông
đã thuyết phục chính phủ Anh trao trả độc lập cho Ấn Độ bằng con đường hòa bình
và được chấp nhận. Nhưng Anh đã quyết định tách Ấn Độ thành hai quốc gia: một
có đa số dân theo đạo Hindu là Ấn Độ; một có đa số dân theo Hồi giáo là Pakistan, nước này
lại gồm hai phần: phần phía đông Ấn Độ gọi là Đông
Pakistan (sau này là Bangladesh), phần
phía tây gọi là Tây Pakistan (Cộng hòa Hồi giáo Pakistan ngày nay).
Hai phần lãnh thổ này cách nhau trên 2000 km băng qua lãnh thổ Ấn Độ.
Thông tin cơ bản
về đất nước Ấn Độ:
Hành chính
|
|
Chính phủ
|
Cộng hòa nghị viện liên bang
|
Ngôn ngữ chính thức
|
|
Thủ đô
|
|
Thành phố lớn nhất
|
Mumbai (
|
Địa lý
|
|
Diện tích
|
3.287.590 km²
|
Diện tích nước
|
9,56% %
|
Múi giờ
|
|
Dân cư
|
|
Dân số ước lượng (2012)
|
1.205.073.612 người (hạng 2)
|
Dân số (2002)
|
1.057 tỉ người
|
Mật độ
|
329 người/km² (hạng 19)
|
Kinh tế
|
|
Tổng số: 3.602 tỷ Mỹ kim.
|
|
HDI (2003)
|
0,602 trung bình (hạng 127)
|
I-2-Lịch sử
Ấn Độ là một đất nước có nền lịch sử
lâu đời ở Nam Á.
Lịch sử Ấn Độ bắt đầu với
thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn Độ, một nền văn
minh phát triển hưng thịnh tại phần Tây Bắc tiểu lục địa Ấn Độ từ năm 3300 đến 1700 trước CN. Nền văn
minh thời đại đồ đá này được nối tiếp bởi thời đại đồ sắt thuộc thời kỳ Vệ Đà, thời kỳ đã chứng kiến
sự nở rộ của những vương quốc lớn được biết đến với cái tên Mahajanapadas. Giữa hai giai đoạn này,
vào thế kỷ thứ 6 trước công nguyên, Mahavira và Thích-ca Mâu-ni ra đời.
Phần lớn tiểu lục địa được đế quốc Maurya chinh
phạt trong suốt thế kỷ thứ 4 và thứ 3 trước CN. Sau đó nó lại tan vỡ và rất
nhiều phần bị thống trị bởi vô số những vương quốc thời Trung Cổ trong hơn 10
thế kỷ tiếp theo. Những phần phía Bắc được tái hợp một lần nữa vào thế kỷ thứ 4
sau CN và duy trì được sự thống nhất này trong hai thế kỷ tiếp theo, dưới thời
của đế quốc Gupta. Đây được coi là thời kỳ hoàng kim của
Ấn Độ. Trong suốt giai đoạn cùng thời, và vài thế kỷ sau đó, Ấn Độ bị thống trị
bởi nhà Chalukya, nhà Chola, nhà Pallava và nhà
Pandya, và trải qua giai đoạn vàng son của mỗi thời kỳ. Cũng trong thời điểm
này, Ấn Độ giáo và Phật
giáo lan tỏa tới rất nhiều
vùng tại Đông Nam Á.
Hồi giáo du
nhập vào đầu thế kỷ thứ 8 sau CN cùng với sự xâm lược của Baluchistan và Sindh của Muhammad
bin Qasim. Những sự xâm lấn của đạo Hồi từ Trung Á giữa thế kỷ thứ 10 và 15 sau
CN dẫn đến việc phần lớn Bắc Ấn Độ chịu sự thống trị của Vương quốc Hồi giáo Delhi giai đoạn đầu và sau đó là đế quốc Mogul. Sự thống trị của đế quốc Mogul, đế chế
đã mở ra giai đoạn của thời kỳ thăng hoa và phát triển mạnh mẽ của nghệ thuật và kiến
trúc, đã bao phủ phần lớn phía Bắc tiểu lục địa. Tuy nhiên, một vài quốc
gia độc lập, như đế quốc Maratha và đế quốc Vijayanagara, cũng phát triển hưng
thịnh trong cùng giai đoạn tại phía Tây và Bắc Ấn Độ. Mở đầu giai đoạn giữa thế
kỷ 18 và hơn một thế kỷ sau đó, Ấn Độ dần dần bị công ty Đông Ấn của
Anh Quốc thôn tính. Nỗi bất mãn với sự cai trị của công ty này đã dấn
đến cuộc nổi loạn Ấn Độ 1857, sau đó thì Ấn Độ được điều hành trực tiếp bởi Hoàng
Gia Anh Quốc cũng như chứng
kiến thời kỳ phát triển mạnh mẽ về cơ sở vật chất cũng như sự suy thoái về kinh
tế.
Trong suốt nửa đầu thế kỷ 20, cuộc đấu tranh độc lập toàn
quốc được khởi xướng bởi đảng Quốc Đại Ấn Độ, sau đó được kết hợp bởi đảng liên đoàn Hồi giáo. Tiểu lục địa
giành được độc lập từ vương quốc Anh năm 1947 sau khi bị chia cắt thành hai
quốc gia Ấn Độ và Pakistan. Cánh
phía Đông của Pakistan sau
đó trở thành quốc gia Bangladesh năm 1971.
Lịch sử của Ấn Độ trải
qua các niên đại như sau:
Thời kỳ đồ đá
|
70.000-3300 TCN
|
• Văn hóa Mehrgarh
|
• 7000-3300 TCN
|
3300-1700 TCN
|
|
Văn hóa hậu kỳ Harappan
|
1700-1300 TCN
|
Thời kỳ đồ sắt
|
1200-1 TCN
|
• Maha Janapadas
|
• 700-300 TCN
|
• 545-550 TCN
|
|
• 321-184 TCN
|
|
• Kharavela
|
• 209-170 TCN
|
• Nhà Chera
|
• 300 TCN-1200 CN
|
• Đế quốc Chola
|
• 300 TCN-1279 CN
|
• Đế quốc Pandyan
|
• 250 TCN-1345 CN
|
• Satavahana
|
• 230 TCN-220 CN
|
Các vương quốc Trung Đại
|
1 CN–1279 CN
|
• 60-240 CN
|
|
• 280-550
|
|
• Đế quốc Harsha
|
• 590-647
|
• Đế quốc Pala
|
• 750-1174
|
• Nhà Chalukya
|
• 543-753
|
• Rashtrakuta
|
• 753-982
|
• Đế quốc Tây Chalukya
|
• 973-1189
|
• Nhà Yadava
|
• 850-1334
|
Đế quốc Hoysala
|
1040-1346
|
Đế quốc Kakatiya
|
1083-1323
|
Các vương quốc Hồi gíao
|
1206-1596
|
• 1206-1526
|
|
• Các vương quốc Hồi giáo
|
• 1490-1596
|
Vương quốc Ahom
|
1228-1826
|
1336-1646
|
|
1526-1858
|
|
1674-1818
|
|
Liên minh Sikh
|
1716-1799
|
Đế quốc Sikh
|
1799-1849
|
Thời Công ty Đông Ấn cai trị
|
1757-1858
|
1858-1947
|
|
1947
|
|
Ấn Độ giành lại độc
|
15/8/1947
|
I-3-Địa
lý
Ấn Độ bao gồm một phần lớn của tiểu lục địa Ấn Độ nằm
trên mảng
kiến tạo Ấn Độ,
phần phía Bắc của mảng
Ấn-Úc. Ấn Độ có bờ biển dài 7.516 km,
phần lớn Ấn Độ nằm ở bán đảo Nam Á vươn ra Ấn
Độ Dương. Ấn Độ giáp Biển
Ả Rập về phía Tây Nam và giáp Vịnh Bengal về phía Đông và Đông Nam. Ấn Độ có
diện tích 3.287.263 km², xếp thứ
7 trên thế giới về diện tích, trong đó phần đất liền chiếm 90,44%, diện tích
mặt nước chiếm 9,56%. Ấn Độ có biên giới trên đất liền giáp với Bangladesh (4.053 km), Bhutan (605 km), Myanma (1.463 km),Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (3.380 km), Nepal (1690 km)
và Pakistan
(2.912 km). Đỉnh núi cao nhất có độ cao 8.598 m, điểm thấp nhất là Kuttanad với độ cao -2,2 m. Các sông dài nhất
là sông Brahmaputra, sông Hằng. Hồ lớn
nhất là hồ Chilka.
Địa lý Ấn Độ đa
dạng, bao gồm nhiều miền khí hậu khác biệt từ những dãy núi phủ tuyết cho đến các sa mạc, đồng bằng, rừng mưa nhiệt đới, đồi, và cao nguyên.
Vùng đồng bằng Ấn-Hằng phì
nhiêu chiếm phần lớn ở phía Bắc,
miền Trung và Đông
Ấn Độ. Về phía Tây của quốc gia này là sa mạc Thar, một
hoang mạc hỗn hợp đá và cát. Biên giới phía Đông và Đông Bắc của quốc gia này
là dãy Himalayas. Đỉnh cao
nhất ở Ấn Độ là lãnh thổ tranh
chấp với Pakistan; theo
tuyên bố của Ấn Độ, đỉnh cao nhất (nằm ở khu
vực Kashmir là K2, với độ cao 8.611 m. Đỉnh cao nhất ở
trong lãnh thổ không tranh chấp của Ấn Độ là Kangchenjunga, với
độ cao 8.598 m. Khí hậu Ấn Độ đa dạng từ khí hậu xích đạo ở cực Nam đến Alpine ở khu vực đỉnh Himalayas.
Ấn Độ là nơi khởi nguồn của nhiều con
sông lớn, gồm sông Hằng, Brahmaputra, Yamuna, Godavari, Kaveri, Narmada và Krishna. Ấn Độ có
ba quần đảo - Lakshadweep ngoài khơi bờ biển tây nam, Quần đảo Andaman và Nicobar dãy đảo núi lửa phía đông nam và Sunderbans ở vùng châu thổ sông Hằng ở Tây Bengal.
Khí hậu Ấn Độ biến đổi từ nhiệt đới ở phía nam đến ôn hoà ở phía bắc, các vùng phía bắc có độ
cao lớn thường có tuyết rơi trong thời gian dài. Khí hậu Ấn Độ bị ảnh hưởng lớn
từ dãy Himalaya và Sa mạc Thar. Núi Himalaya, cùng với dãy núi Hindu Kush ở Pakistan, là một tấm chặn tự nhiên
ngăn gió lạnh từ Trung Á thổi đến. Chúng khiến cho đa phần lục địa Ấn Độ ấm hơn
hầu hết các nơi khác có cùng vĩ độ. Sa mạc Thar khiến gió mùa tây nam mang theo nhiều hơi ẩm vào trong lục
địa Ấn Độ gây ra mưa từ tháng 6 tới tháng 9.
Khí hậu đa dạng chính là lý do khiến Ấn
Độ được liệt vào quốc gia có đa dạng sinh học cao nhất thế giới, cả về số loài
và số lượng cá thể. Số loài động thực vật ở tiểu lục địa Ấn Độ chỉ đứng thứ hai
trên thế giới sau toàn Châu Phi, và có nhiều loài chỉ có mặt tại đây. Ấn Độ
hiện là quê hương của hơn 3.000 hổ Bengal, 10.000 voi châu
Á và khoảng 8000 con bò tót, những loài
thú quý hiếm bậc nhất thế giới.
Ấn Độ giáp Pakistan và Afghanistan về phía Tây Bắc. Chính quyền Ấn Độ xem
toàn bộ bang Jammu
và Kashmir là một phần
của Ấn Độ. Bang này giáp một phần của Afghanistan. Trung Quốc, Bhutan và Nepal ở
phía Bắc, Myanma về
phía Đông và Bangladesh về phía Đông của Tây Bengal. Sri
Lanka được tách biệt khỏi Ấn Độ bằng một eo biển hẹp được tạo ra bởi Eo biển Palk và Vịnh Mannar.
Về mặt hành chính, Ấn Độ được chia
thành 28 bang, và 7 lãnh thổ liên
bang được chính quyền liên bang
quản lý. Các đơn vị hành chính này được phân chia chủ yếu theo biên giới dân
tộc và ngôn ngữ hơn lý do địa lý.
Các bang phía bắc và đông bắc Ấn Độ nằm
một phần trên dãy Himalaya. Phần
còn lại ở phía bắc, trung và đông Ấn gồm đồng bằng Ấn-Hằng phì
nhiêu. Ở phía tây, biên giới phía đông nam Pakistan, là Sa mạc Thar. Miền
nam Bán đảo Ấn Độ gồm toàn bộ cao nguyên Deccan,
được bao bọc bởi hai dãy núi ven biển, Ghat Tây và Ghat Đông.
Các số liệu cơ bản về địa lý Ấn Độ:
Châu lục
|
|
Vùng
|
|
Tọa độ
|
20°00'B 77°00'Đ
|
Diện tích
|
Xếp hạng 7
3.287.263 km² 1.269.345,60 dặm vuông; 90.44% đất liền 9.56% nước |
Đường bờ biển
|
7.516 km (4.670,23 dặm)
|
Biên giới
|
Tổng:14.103 km (8.763 dặm)
Bangladesh: 4.053 km (2.518 dặm) Bhutan: 605 km (376 dặm) Myanma: 1.463 km (909 dặm) Trung Quốc: 3.380 km (2.100 dặm) Nepal:1690 km (1.050 dặm) Pakistan: 2912 km (1.809 dặm) |
Điểm cao nhất
|
Kangchenjunga:
8598 m (hạng 3)
|
Điểm thấp nhất
|
Kuttanad: -2.2 m
|
Sông dài nhất
|
|
Hồ lớn nhất
|
Hồ Chilka
|
I-4-Chính trị và xã hội ở Ấn Độ
*Chính trị
Phần lớn trong lịch sử độc lập của
mình, chính phủ Ấn Độ thuộc Đảng Quốc Đại Ấn Độ. Đảng này luôn chiếm đa số trong nghị
viện chỉ trừ hai giai đoạn ngắn trong thập kỷ 1970 và cuối 1980. Thời kỳ này đã
bị ngắt quãng ở khoảng giữa 1977 đến 1980, khi liên minh của Đảng
Janata chiến thắng trong cuộc
bầu cử nhờ sự bất mãn của cử tri với "Tình
trạng khẩn cấp" do Thủ tướng
lúc ấy là Indira
Gandhi ban bố. Janata Dal chiến thắng trong cuộc bầu cử năm
1989, nhưng chính phủ của họ chỉ cầm quyền được trong hai năm. Từ 1996 đến
1998, đã có một giai đoạn thay đổi chính trị liên tục với chính phủ ban đầu
thuộc cánh hữu theo đường lối quốc gia của Đảng Bharatiya Janata tiếp sau là chính phủ của Mặt
trận quốc gia thiên tả. Năm
1998, BJP thành lập Liên minh dân
chủ quốc gia (NDA) với các đảng
nhỏ địa phương, và trở thành chính phủ liên minh không thuộc Quốc đại đầu tiên
tồn tại đủ một nhiệm kỳ năm năm. Trong cuộc bầu
cử năm 2004 Đảng Quốc Đại đã
chiếm đa số ghế để thành lập một chính phủ lãnh đạo Liên minh hiệp nhất tiến bộ, và được
các đảng cánh tả phản đối BJP ủng hộ.
Từ khi giành lại độc lập, Ấn Độ duy trì
quan hệ tốt với hầu hết các quốc gia. Nước này giữ vai trò lãnh đạo trong việc
ủng hộ các cựu thuộc địa Châu Âu tại Châu Phi và Châu Á giành lại độc lập trong thập niên 1950. Trong Chiến
tranh Lạnh, Ấn Độ cố gắng giữ vai trò trung lập và là một trong
những thành viên sáng lập của Phong trào không liên kết.
Trong lĩnh vực kinh tế, Ấn Độ có quan
hệ thân thiết với các nước đang phát triển ở Nam Mỹ, Châu Á và Châu Phi, đặc biệt
với Brasil và Mexico. Trong những
năm gần đây, Ấn Độ đã đóng vai trò có tầm ảnh hưởng lớn tại ASEAN,
SAARC và WTO, và họ là phía đã mang lại bước ngoặt
quan trọng cho Thỏa thuận tự do
thương mại Nam Á. Ấn Độ từ lâu đã là nước ủng hộ Liên
hiệp quốc, với hơn 55.000 quân thuộc quân đội Ấn Độ và nhân viên cảnh sát từng phục vụ
trong 35 chiến dịch gìn giữ hòa bình của Liên hiệp quốc tại bốn châu lục.
*Phân
cấp hành chính
Ấn Độ được chia thành 28 bang và bảy
lãnh thổ liên bang. Tất cả các bang và các lãnh thổ liên minh của Delhi và
Pondicherry đều do chính phủ bầu cử. Năm vùng lãnh thổ liên minh còn lại có các
quan chức hành chính do trung ương chỉ định. Các bang lại được chia thành các
huyện. Dưới các huyện là các tehsil và dưới nữa là các xã. Tuy nhiên, một số
bang có thể còn có thêm các cấp hành chính địa phương nữa như vùng hành chính,
phó huyện, hobli.
Xem bài chi tiết: Phân cấp hành chính ở Ấn Độ
*Dân cư
Ấn Độ là nước đông dân thứ hai trên thế
giới với ước tính khoảng 1,19 tỷ người năm 2006. Hầu hết 70% dân số sống tại
các vùng nông thôn. Vùng thành
thị đông dân nhất là Mumbai, Kolkata, Delhi, Chennai và Bangalore.
*Tôn giáo
Các hoạt động tôn giáo theo nhiều đức
tin khác nhau là một phần không thể thiếu trong đời sống xã hội. Dù 80,5% dân số theo Ấn Độ
giáo, Ấn Độ cũng là đất nước có số lượng tín đồ Hồi giáo đứng thứ
ba thế giới (13,4%). Các nhóm tôn
giáo khác gồm Ki-tô giáo (2,3%), đạo Sikh (1,84%), Phật giáo (0,76%), Đạo Jaina (0,40%), Do Thái giáo, Hỏa giáo và Bahá'í.
Tôn giáo ở Ấn Độ là một vấn đề công
cộng, với nhiều hoạt động đã trở thành phô trương tráng lệ và cùng với nó là sự
sút giảm các giá trị tinh thần.
*Ngôn ngữ
Số lượng ngôn ngữ mẹ đẻ tại Ấn Độ được ước lượng lên tới
1.652. Đa số những ngôn ngữ đó xuất phát từ hai nhóm ngôn ngữ chính: Ấn-Aryan (được sử dụng bởi 74% dân số) và Dravida (được 24% sử dụng); 2% còn lại dựa
trên các nhóm Nam Á và Tạng-Miến. Tiếng Hindi và tiếng Anh được dùng làm ngôn ngữ chính thức của
chính phủ, và trong giáo dục cao học. 21 ngôn ngữ khác cũng được coi là chính
thức.
*Văn hoá
Ấn Độ có một di sản văn hóa phong phú
và đặc trưng duy nhất, và họ luôn tìm cách giữ gìn những truyền thống của mình
trong suốt thời kỳ lịch sử trong khi vẫn hấp thu các phong tục, truyền thống và
tư tưởng từ phía cả những kẻ xâm lược và những người dân nhập cư. Nhiều hoạt
động văn hoá, ngôn ngữ, phong tục và các công trình là những ví dụ cho sự đan
xen văn hóa qua hàng thế kỷ đó. Những công trình nổi tiếng như Taj Mahal và các công trình kiến trúc có ảnh hưởng Hồi giáo là di sản từ triều đại Mughal. Chúng
là kết quả của một truyền thống hợp nhất mọi yếu tố từ mọi phần của quốc gia.
-Truyền thống văn học sớm nhất Ấn Độ là hình thức
truyền miệng, và sau này mới ở hình thức ghi chép. Đa số chúng là các tác phẩm
linh thiêng như (kinh) Vedas và
các sử thi Mahabharata và Ramayana. Văn học Sangam từ Tamil Nadu thể hiện một trong những
truyền thống lâu đời nhất Ấn Độ. Đã có nhiều nhà văn Ấn Độ hiện đại nổi tiếng,
cả với các tác phẩm bằng tiếng Ấn Độ và tiếng Anh. Nhà văn Ấn Độ duy nhất đoạt
giải Nobel văn học là
nhà văn dùng tiếng Bengal Rabindranath Tagore.
-Giáo
dục được coi trọng bởi mọi thành viên ở mọi giai cấp. Các giá trị gia đình
truyền thống Ấn Độ đã phát triển để đạt tới một hệ thống gia đình hạt nhân, bởi vì những hạn
chế về kinh tế xã hội của hệ thống gia
đình liên kết truyền thống cũ.
-Lễ hội: Ấn Độ cũng được biết tới là một đất nước của các lễ hội. Vì là quốc gia đa
tôn giáo, Ấn Độ có các lễ hội rất đa dạng, nhiều lễ hội dành cho mọi
thành phần xã hội. Các lễ hội nổi tiếng và có nhiều người tham gia nhất gồm các
lễ hội Hindu tại Diwali, Holi, Pongal
và Dussehra và lễ hội của người Hồi giáo tại Eid.
Ấn Độ có ba ngày lễ quốc gia. Những
ngày lễ khác, từ chín đến mười hai, gắn liền với các lễ hội, ngày lễ tôn giáo
và ngày sinh các lãnh đạo được quy định theo từng bang.
-Âm
nhạc Ấn Độ được thể hiện ở
rất nhiều hình thức. Hai hình thức chính của âm
nhạc cổ điển là Carnatic từ Nam
Ấn, và Hindustani từ Bắc
Ấn. Các hình thức phổ thông của âm nhạc cũng rất phổ biến, nổi tiếng nhất là âm nhạc Filmi. Ngoài ra còn có nhiều
truyền thống khác nhau về âm nhạc
dân gian từ mỗi nơi trên đất
nước. Có nhiều hình thức nhảy múa
cổ điển hiện diện, gồm Bharatanatyam, Kathakali, Kathak và Manipuri.
Chúng thường ở hình thức tường thuật và lẫn với những yếu tố sùng đạo và tinh
thần.
-Phim ảnh: Ấn Độ cũng là nước sản xuất ra
số lượng phim hàng năm cao nhất thế giới. Vùng sản
xuất chính nằm tại Mumbai, cho ra lò hầu như tất cả phim thương mại Ấn Độ,
thường được gọi là "Bollywood".
Cũng có một số lượng lớn tác phẩm điện ảnh sử dụng tiếng Kannada, tiếng
Malayalam, tiếng Tamil, tiếng Telugu và tiếng Bengal.
-Môn
thể thao được ưa chuộng nhất Ấn Độ là hockey
trên cỏ, dù cricket hiện trên thực tế là một môn thể thao
quốc gia, đặc biệt phía đông bắc, bóng đá là môn thể thao dân dã nhất và được
theo dõi đông đảo. Những năm gần đây tennis cũng trở nên phổ biến ở Ấn Độ. Ấn Độ
cũng nổi tiếng về cờ vua, với những
kỳ thủ ở tầm vóc quốc tế như Vishwanathan
Anand. Các môn thể thao truyền thống địa phương như kabaddi và gilli-danda,
được thi đấu ở hầu hết mọi nơi trong nước.
-Ẩm
thực Ấn Độ rất đa dạng, về thành phần,
hương vị và cách chế biến khác biệt theo từng vùng. Gạo và bột mì là hai thực
phẩm chính của nước này. Ấn Độ nổi tiếng về số lượng các món chay và
không chay. cuisine. Thực phẩm nhiều gia vị và đồ ngọt rất
phổ biến ở Ấn Độ.Trang phục truyền thống tại
Ấn Độ khác biệt rát lớn theo từng vùng về màu sắc và kiểu dáng, và phụ thuộc
trên nhiều yếu tố, bao gồm cả khí hậu. Các kiểu trang phục dân dã gồm sari truyền thống cho phụ nữ và dhoti truyền thống cho nam giới.
II-Nền kinh tế Ấn Độ
Ấn Độ đã từng áp dụng một phương pháp kinh
tế xã hội chủ nghĩa trong gần
suốt lịch sử độc lập của mình. Chính phủ đã kiểm soát chặt chẽ sự tham gia của khu vực tư nhân, ngoại thương và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, kể từ
đầu thập niên 1990, Ấn Độ đã dần mở cửa thị trường của mình thông qua các cuộc cải cách kinh tế theo hướng giảm kiểm soát của chính
phủ đối với thương mại và đầu tư. Việc tư
nhân hóa các ngành
thuộc sở hữu công và việc mở cửa một số ngành nhất định cho nước ngoài và tư
nhân tham gia diễn ra chậm chạp và gắn liền với những tranh cãi chính trị.
Nghèo vẫn là một vấn đề nghiêm trọng dù
nghèo đã giảm đáng kể kể từ khi quốc gia này giành được độc lập, chủ yếu là nhờ
cuộc cách
mạng xanh và các công
cuộc cải tổ kinh tế.
Lưu ý rằng GDP của Ấn Độ đã tăng trưởng đáng kinh ngạc 9,3%
trong năm 2010-2011. Như vậy, tốc độ tăng trưởng đã giảm gần một nửa chỉ trong
ba năm. Tốc độ tăng trưởng GDP tăng nhẹ lên 4,8% trong quý một đến tháng Ba năm
2013, từ khoảng 4,7% trong quý trước đó. Chính phủ đã dự báo mức tăng trưởng
6,1% -6,7% trong năm 2013-14, trong khi RBI dự kiến trước đó đều là 5,7%.
Lĩnh vực nông nghiệp và và các ngành liên quan chiếm khoảng
52,1% tổng lực lượng lao động trong năm 2009-2010. Con đường để giải quyết việc
làm đã được xác định trong lĩnh vực CNTT và du lịch và du lịch khu vực, đã được
trải qua tốc độ tăng trưởng hàng năm cao trên 9%.
Tỷ lệ thất nghiệp ở Ấn Độ được đặc trưng bởi tỷ lệ thất
nghiệp trá hình kinh niên. Chính phủ đã thực hiện đề án xóa đói nghèo và chống thất
nghiệp đã đưa hàng triệu người nghèo và lao động phổ thông vào các khu vực đô
thị để tìm kế sinh nhai.
Phụ nữ ở Ấn Độ chủ yếu được sử dụng trong nông nghiệp và
chăm sóc cho gia súc với chỉ khoảng 20% phụ nữ làm việc tham gia vào các hoạt
động phi nông nghiệp. Khi làm việc, phụ nữ kiếm được ít hơn nhiều so với nam
giới, chỉ có khoảng 66% thu nhập của nam giới trong nông nghiệp và 57% thu nhập
của nam nông nghiệp.
Lao động trẻ em ở Ấn Độ là một vấn đề phức tạp về cơ bản bắt
nguồn từ nghèo đói, cùng với một số thất bại của chính sách của Chính phủ, tập
trung vào trợ cấp cao hơn là giáo dục tiểu học, kết quả là mang lại lợi ích đặc
quyền đặc lợi hơn so với các phần nghèo trong xã hội.
Hiện nay nền kinh tế của Ấn Độ đứng hàng thứ chín lớn trên
thế giới về GDP danh nghĩa và đứng hàng thứ 3 về sức mua tương đương (PPP). Ấn
Độ là một thành viên trong nhóm G 20 của các nền kinh tế lớn nhất thế giới và
là thành viên của BRIC.
Trên cơ sở thu nhập bình quân đầu người Ấn Độ được xếp hạng thứ
141 theo GDP danh nghĩa và thứ 130 theo GDP (PPP) trong năm 2012 (theo IMF). Ấn
Độ là nước xuất khẩu lớn thứ 19 và là nhà nhập khẩu lớn thứ 10 trên thế giới.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại khoảng 5,0% trong năm tài chính 2012-2013
so với 6,2% trong năm tài chính trước đó.
Trong năm 2009-2010, kiều hối từ người di cư Ấn Độ ở nước
ngoài đứng ở mức 2.500 tỷ đồng (43 tỷ USD), mức cao nhất trên thế giới, nhưng
thị phần của họ trong vốn FDI vẫn ở mức thấp khoảng 1%.
Ấn Độ xếp hạng 133 về chỉ số Dễ Kinh doanh (năm 2010), sau
các nước như Trung Quốc (89), Pakistan (85) và Nigeria (125).
Kinh tế Ấn Độ
|
|
Xếp hạng
|
|
Tiền tệ
|
1 (INR) (
![]() |
Năm tài chính
|
1-4 đến 31-3
|
Tổ chức thương mại
|
|
Thống kê
|
|
1,824 tỷ USD (nominal) 10th; 2012)
4,684 tỷ USD (PPP: 3rd; 2012)
|
|
Tốc độ phát triển GDP
|
3,986% (2012 ước tính)
|
GDP đầu người
|
1.491 USD (nominal: 141th; 2012)
3.829 USD (PPP: 130th; 2012)
|
Thành phần GDP
|
Nông nghiệp : 17.2%, Công
nghiệp: 26.4%, Dịch vụ: 56.4% (2011 est.)
|
Mức lạm phát (CPI)
|
CPI: 9.31%, WPI: 4.7% (4-2013)
|
Dân số nghèo
|
29.8% (2010)
|
Hệ số Gini
|
36.8 (List of countries)
|
Lực lượng lao động
|
498,4 triệu (2012 est.)
|
Lao động theo ngành
|
Nông nghiệp: 53%, Công
nghiệp: 19%, Dịch vụ: 28% (2011 est.)
|
Tỷ lệ thất nghiệp
|
3.8% (2011 ước tính)
|
Lương bình quân
|
1.410 USD/năm (2011)
|
Các ngành công nghiệp
|
Dệt may, hóa
học, chế biến thực phẩm, thép, phụ tùng ô tô, xi măng, khai khoáng, dầu hỏa, máy móc, phần mềm , dược phẩm
|
Mức dể kinh doanh
|
Hạng 132 (năm 2012)
|
Đối ngoại
|
|
Xuất khẩu
|
309,1 tỷ USD (2012 ước tính)
|
Hàng hóa xuất khẩu
|
Sản phẩm dầu hỏa, đá
quí, máy móc, sắt thép, hóa chất, xe cộ, quần áo
|
Thị trường xuất khẩu
|
Á Rập thống nhất:12.7%; Mỹ: 10.8%; Trung Quốc: 6.2%;
|
Nhập khẩu
|
500,3 tỷ USD (2012 ước tính)
|
Hành hóa nhập khẩu
|
Dầu khoáng, đá quí thô, máy móc, phân bón, hóa chất, sắt thép
|
Nhập khẩu từ các nước
|
Trung Quốc: 11.9%
Á Rập thống nhất: 7.7%
Á Rập Saudi : 6.1% Mỹ: 4.9% (2011 ước tính) |
Đầu tư nước ngoài (FDI)
|
47 tỷ USD (2011-2012)
|
Nợ nước ngoài
|
299,2 tỷ USD (31-11-2012)
|
Tài chính công
|
|
Nợ công
|
67.59% of GDP (2012 ước tính)
|
Cán cân thanh toán
|
5.2% GDP (2011-2012)
|
Doanh thu
|
171.5 tỷ USD (2012 ước tính)
|
Chi phí
|
281 tỷ USD (2012 ước tính)
|
Viện trợ kinh tế
|
2.107 tỷ USD (2008)
|
Xếp hạng
|
Ổ định (do Standard & Poor's)
|
Dự trữ ngoại hối
|
295.29 tỷ USD (10- 2012)
|
III-Nền nông nghiệp Ấn Độ
*Tổng quan
Ấn Độ đã phát huy cuộc cách mạng xanh từ hơn 60 năm qua. Tuy nhiên chỉ mới đạt khoảng 30-60% tiềm năng
năng suất cây trồng bình quân trên toàn thế giới. Ngoài ra, tổn thất sau
thu hoạch do cơ sở hạ tầng kém và mạng lưới bán lẽ ở Ấn Độ chưa hoàn thiện nên
còn gây tổn thất lương thực, thực phẩm sau thu hoạch còn rất cao.
Theo thống kê của FAO (2010)
Ấn Độ là nước sản xuất lớn nhất thế giới về các loại nông sản: trái cây và rau quả, sữa ,
các loại gia vị chủ yếu, các loại
thịt tươi, đay, lương thực thực phẩm, một số mặt hàng chủ lực như Kê (millets) và hạt giống thầu dầu.
Ấn Độ là nước sản xuất lớn thứ hai trên
thế giới về lúa mì và gạo, lớn thứ hai hoặc thứ ba về trái cây sấy khô , nguyên liệu dệt từ nông nghiệp, rễ và củ cây
xung, dừa , mía, rau và cá , trứng.
Ấn Độ được xếp hạng trong năm nhà sản
xuất lớn nhất thế giới của hơn 80% các mặt hàng nông sản, trong đó có nhiều cây công nghiệp như cà
phê và bông. Ấn Độ cũng là một trong năm nhà sản
xuất lớn nhất thế giới về gia súc và thịt gia cầm, với tốc độ tăng trưởng nhanh
nhất như trong năm 2011.
Trong năm tài chính kết thúc tháng 6
năm 2011, với một mùa mưa bình thường, nông nghiệp Ấn Độ thực hiện một sản
lượng kỷ lục với 85,9 triệu tấn lúa mì, tăng 6,4% so với năm trước. Sản lượng gạo ở Ấn Độ cũng đạt mức kỷ
lục mới đạt 95,3 triệu tấn, tăng 7% so với năm trước đó. Đậu lăng và nhiều cây nông sản lương
thực khác cũng tăng so với năm trước. Nông
dân Ấn Độ đã sản xuất được khoảng 71 kg lúa mì và 80 kg gạo cho mỗi đầu người
trong năm 2011. Cung cấp gạo bình quân đầu người ở Ấn Độ cao hơn so với mức
tiêu thụ bình quân đầu người tại Nhật Bản.
Đến năm 2011, nông nghiệp Ấn Độ đã
chiếm khoảng 16% GDP và 10% kim ngạch xuất khẩu. Diện tích đất canh tác là 159.700.000
ha (394.600.000 mẫu Anh), đứng thứ hai trên thế giới sau Hoa Kỳ. Tổng diện tích
có tưới là 82.600.000 ha (215.600.000 mẫu Anh), đứng số một trên thế giới. Ấn
Độ đã phát triển để trở thành một trong ba nhà sản xuất toàn cầu hàng đầu của
một loạt các loại cây trồng như lúa mì, gạo, đậu, bông, đậu phộng, trái cây và
rau.
Ấn Độ xuất khẩu khoảng 2 triệu tấn lúa
mì và 2,1 triệu tấn gạo trong năm 2011 đến Châu Phi, Nepal, Bangladesh và các
khu vực khác trên thế giới.
Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản là một trong số những ngành công
nghiệp phát triển nhanh nhất ở Ấn Độ.
Từ năm 1990 đến năm 2010, Ấn Độ thu
hoạch cá tăng gấp đôi, trong khi nuôi trồng thủy sản tăng gấp ba lần. Trong năm 2008, Ấn Độ là nhà sản xuất
lớn thứ sáu trên thế giới khai thác thủy sản biển và nước ngọt, và lớn thứ hai
về sản xuất cá nuôi. Ấn Độ xuất
khẩu 600.000 tấn sản phẩm cá đến gần một nửa của tất cả các nước trên thế giới.
Trong năm 2011, Ấn Độ là nước có những
đàn trâu và bò, sản xuất sữa, chăn nuôi gia cầm, nuôi trồng và khai thác thủy
lớn nhất thế giới.
*Top 20 sản phẩm nông nghiệp chính của Ấn Độ
Sản phẩm Nông nghiệp ở Ấn Độ theo giá trị kinh tế (2009)
|
||||||
Xếp
hạng
|
Sản
xuất
|
Giá trị
kinh tế 2009
|
Đơn giá
|
Năng suất TB (2010)
|
Năng suất cao nhất TG
(2010) |
|
Triệu USD
|
USD/kg
|
(Tấn/ha)
|
(Tấn/ha)
|
Quốc gia
|
||
1
|
Lúa
|
38.420
|
0,27
|
3.3
|
10,8
|
|
2
|
Sữa trâu
|
24.860
|
0.4
|
1,7
|
1.9
|
|
3
|
Sữa bò
|
17.130
|
0,31
|
1.2
|
10.3
|
|
4
|
Lúa mì
|
12.140
|
0,15
|
2.8
|
8,9
|
|
5
|
Xoài
|
9.000
|
0.6
|
6.3
|
40,6
|
|
6
|
Mía
|
8.920
|
0.03
|
66
|
125
|
|
7
|
Chuối
|
8.380
|
0,28
|
37,8
|
59,3
|
|
8
|
Bông
|
8.130
|
1.43
|
1.6
|
4.6
|
|
9
|
Rau quả tươi
|
5.970
|
0.19
|
13,4
|
76,8
|
|
10
|
Khoai tây
|
5.670
|
0,15
|
19,9
|
44.3
|
|
11
|
Cà chua
|
4.590
|
0,37
|
19,3
|
524,9
|
|
12
|
Thịt trâu
|
4.000
|
2.69
|
0,138
|
0,424
|
|
13
|
Đậu nành
|
3.330
|
0,26
|
1.1
|
3.7
|
Thổ nhĩ kỳ
|
14
|
Hành tây
|
3.170
|
0.21
|
16,6
|
67,3
|
|
15
|
Thịt gà
|
3.120
|
0.64
|
10.6
|
20.2
|
|
16
|
Đậu xanh
|
3.110
|
0.4
|
0.9
|
2.8
|
|
17
|
Đậu bắp
|
3.070
|
0,35
|
7,6
|
23,9
|
|
18
|
Thịt gia súc
|
2.930
|
0.83
|
13,8
|
24,7
|
|
19
|
Trứng
|
2.800
|
2.7
|
0.1
|
0.42
|
|
20
|
Đậu
|
2.570
|
0.42
|
1.1
|
5.5
|
IV-Tình hình sản xuất cây lúa ở Ấn Độ
Lúa là cây trồng ưu việt của Ấn Độ, và
là lương thực chính của người dân của miền đông và miền nam nước này. Ấn Độ là một trong những nhà
sản xuất lớn nhất thế giới về gạo trắng và gạo màu, chiếm 20% tổng sản lượng
gạo thế giới.
Ở ấn Độ lúa được trồng bằng nhiều
phương pháp khác nhau tùy theo khu vực. Phương
pháp trồng lúa truyền thống dựa vào thủ công là chủ yếu vẫn được phổ biến ở Ấn
Độ.
Lúa được xem là cây trồng chủ ven biển Ấn Độ và ở một số vùng của miền đông Ấn
Độ, nơi mùa hè có gió mùa có lượng mưa nhiều và nhiệt độ cao.
Các vùng trồng lúa chủ yếu ở Ấn Độ được
phân bố ở đồng bằng châu thổ sông Kaveri , sông Krishna , sông Godavari và sông Mahanadi với hệ thống thủy lợi được phát triển.
Đồng thời cây lúa cũng được trồng nhiều ở dải ven biển phía tây, dải ven biển
phía đông, bao gồm các vùng đồng bằng Assam, xung
quanh vùng đồi núi thấp ở khu vực Terai - dọc theo dãy Himalaya thuộc các bang như Tây Bengal , Bihar ,
miền đông Uttar Pradesh , phía đông Madhya Pradesh , miền bắc bang Andhra Pradesh và Orissa.
Một số vùng của Ấn Độ như ở bang Tây Bengal , Assam , Orissa và Bihar đã trồng phổ biến hai vụ lúa mỗi
năm. Ở các bang phía tây Ấn Độ như Uttar Pradesh , Punjab và Haryana nơi có nguồn nước mưa dồi dào trong
mùa hè cũng được dùng để trồng lúa. Ở miền Tây-bắc rất lạnh trong mùa đông
không thích hợp cho cây lúa. Những ruộng lúa đồi bậc thang từ Kashmir tới Assam cũng được phát triển để trồng
lúa nhằm giải quyết lương thực tại chổ.
Trong niên vụ 2011-2012 Ấn Độ đã sản
xuất được 259.320.000 tấn lương thực. Trong đó đã đạt kỷ lục sản xuất được
155,7 triệu tấn lúa, tương đương 105,3 triệu tấn gạo.
Bộ Nông nghiệp Ấn Độ cũng đã điều chỉnh
tăng tổng dự lương thực trong năm 2013 dự kiến sẽ đạt khoảng 255.360.000 tấn,
tăng khoảng 5.220.000 tấn hay khoảng 2% so với năm 2012.
Dự tính trong niên vụ 2012-2013 Ấn Độ chỉ
đạt 104.220.000 tấn gạo. Nhưng nước này đã xuất khẩu khoảng 10,3 triệu tấn gạo,
đang dẩn đầu các nước xuất khẩu gạo.
Các bang ở Ấn Độ đã sản xuất gạo xay trong
các niên vụ 2008-2009, 2009-2010, 2010-2011 gồm có:
Bang/Vùng
|
Niên
vụ
2008-2009
|
Niên
vụ
2009-2010
|
Niên
vụ
2010-2011
|
(tấn)
|
(tấn)
|
(tấn)
|
|
Andhra Pradesh
|
14.241.000
|
10.514.000
|
8.645.000
|
Arunachal Pradesh
|
163.900
|
#
|
#
|
4.008.500
|
3.796.700
|
3.115.900
|
|
5.590.300
|
3.620.700
|
3.069.600
|
|
Chattisgarh
|
4.391.800
|
4.110.400
|
5.293.800
|
123.300
|
#
|
#
|
|
1.303.000
|
1.292.000
|
1.427.00
|
|
Haryana
|
3.298.000
|
3.625.000
|
3.738.000
|
Himachal Pradesh
|
118.300
|
105.200
|
113.500
|
Jammu & Kashmir
|
563.100
|
497.400
|
497.400
|
Jharkhand
|
3.420.200
|
1.491.000
|
791.700
|
Karnataka
|
3.802.000
|
3.512.000
|
3.193.200
|
Kerala
|
590.300
|
625.100
|
474.100
|
Madhya Pradesh
|
1.559.700
|
1.260.600
|
1.596.900
|
2.284.000
|
2.212.000
|
3.220.700
|
|
Manipur
|
397.000
|
#
|
#
|
Meghalaya
|
203.900
|
#
|
#
|
Mizoram
|
46.000
|
#
|
#
|
Nagaland
|
345.100
|
#
|
#
|
Orissa
|
6.812.700
|
6.895.000
|
5.661.000
|
11.000.000
|
11.236.000
|
11.000.000
|
|
Rajasthan
|
241.100
|
228.300
|
238.300
|
21.700
|
#
|
#
|
|
Tamil Nadu
|
5.182.700
|
6.024.000
|
5.400.400
|
Tripura
|
627.100
|
#
|
#
|
Uttar Pradesh
|
13.097.000
|
10.792.100
|
12.202.400
|
UttaraKhand
|
582.000
|
614.000
|
628.000
|
15.037.200
|
14.881.700
|
8.320.000
|
|
22.100
|
#
|
#
|
|
D & N Haveli
|
23.400
|
#
|
#
|
31.400
|
#
|
#
|
|
Daman & Diu
|
3.800
|
#
|
#
|
50.800
|
#
|
#
|
|
Các bang khác
|
NA
|
1.794.100
|
1.785.400
|
Cả nước
|
99.182.400
|
89.127.300
|
80.412.300
|
Số liệu diện tích, năng suất và sản lúa
của Ấn Độ từ năm 1961 đến 2011
Năm
|
Diện
tích
|
Năng
suất
|
Sản
lượng
|
(ha)
|
Kg/ha
|
Tấn
|
|
1961
|
34.694.000
|
1.541,9
|
53.494.500
|
1965
|
35.470.000
|
1.293,6
|
45.883.500
|
1970
|
37.591.700
|
1.684,9
|
63.337.800
|
1975
|
39.475.400
|
1.858,2
|
73.352.000
|
1980
|
40.151.500
|
2.000,2
|
80.312.000
|
1985
|
41.137.200
|
2.329,2
|
95.817.700
|
1990
|
42.686.600
|
2.612,5
|
111.517.000
|
1995
|
42.800.000
|
2.697,2
|
115.440.000
|
2000
|
44.712.000
|
2.850,8
|
127.465.000
|
2001
|
44.900.000
|
3.115,8
|
139.900.000
|
2002
|
41.176.100
|
2.616,3
|
107.730.000
|
2003
|
42.592.500
|
3.117,7
|
132.789.000
|
2004
|
41.906.700
|
2.975,6
|
124.697.000
|
2005
|
43.659.800
|
3.153,7
|
137.690.000
|
2006
|
43.810.000
|
3.175,9
|
139.137.000
|
2007
|
43.910.000
|
3.292,4
|
144.570.000
|
2008
|
45.537.400
|
3.250,9
|
148.036.000
|
2009
|
41.918.300
|
3.236,6
|
135.673.000
|
2010
|
42.862.400
|
3.358,7
|
143.963.000
|
2011
|
44.100.000
|
3.530,6
|
155.700.000
|
Nguồn: FAOSTAT | © FAO Statistics Division 2013 | 03 July 2013
Tài liệu cần đọc thêm
Kỹ
sư Hồ Đình Hải
Tài liệu tham
khảo
9-http://www.airea.net/page/61/statistical-data/state-wise-rice-production
10-http://faostat.fao.org/site/567/DesktopDefault.aspx?PageID=567#ancor
Xem Video: Kỹ thuật trồng lúa ở Ấn Độ
10-http://faostat.fao.org/site/567/DesktopDefault.aspx?PageID=567#ancor
Xem Video: Kỹ thuật trồng lúa ở Ấn Độ