Dinh dưỡng khoáng ở cây lúa


Dinh dưỡng khoáng ở cây lúa

Phân vi lượng Trí Việt


Các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây lúa

Các phân tích hóa học cho biết cây lúa hấp thụ từ môi trường bên ngoài với khoảng 70 nguyên tố hóa học khác nhau. Trong đó có những chất không rõ vai trò tác dụng của chúng, có thể chúng được hấp thụ vào cây một các tình cờ do cơ chế thẩm thấu của bộ rể. Nhưng có khoảng 20 nguyên tố hóa học được xác định là cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa, đó là: cacbon (C), oxy (O), hydro (H), đạm (N), lân (P), kali (K), canxi (Ca), lưu huỳnh (S), magiê (Mg), silic (Si), bo (B), clo (Cl), mangan (Mn), sắt (Fe), kẽm (Zn), đồng (Cu), molipden (Mo), niken (Ni), selenium (Se), và natri (Na).
Các chất xuất hiện với tỷ lệ cao trong thành phần chất khô của cây trồng (từ 0,2% trở lên) gọi là các nguyên tố đa lượng (macronutrients). Các chất xuất hiện với số lượng tương đối (từ 0,001% đến 0,02%) gọi là các nguyên tố trung lượng. Các chất xuất hiện với số lượng rất thấp, từ vài chục ppm (phần triệu) đến vài ngàn ppm (< 0,001%) gọi là các nguyên tố vi lượng.
Trong cây lúa có:
6 nguyên tố đa lượng là: Cacbon (C), oxy (O), hydro (H), nitơ (N), phốt pho (P), kali (K).
4 nguyên tố trung lượng là: Canxi (Ca), lưu huỳnh (S), magiê (Mg) và silic (Si).
10 nguyên tố vi lượng: Bo (Bo), molipden (Mo), đồng (Cu), kẽm (Zn), mangan (Mn),sắt (Fe), niken (Ni), selenium (Se), clo (Cl) và natri (Na).
Các nguyên tố dinh dưỡng cho cây lúa nếu thiếu thì cây không phát triển bình thường, tạo ra hiện tượng bệnh sinh lý thiếu hụt dinh dưỡng, nếu thừa thì gây hại cho cây như những bệnh ngộ độc thừa dinh dưỡng.
Những nguyên tố cần thiết cho sự sống của cây lúa được gọi là các nguyên tố thiết yếu của cây lúa.

Vai trò các nguyên tố đa lượng đối với cây lúa

a-Các nguyên tố đa lượng không phải khoáng

Ba nguyên tố đa lượng C,H,O được cây hút từ không khí và nước không được gọi là nguyên tố khoáng.
-Cacbon (C) : Được cung cấp tự nhiên từ không khí. Cacbon là thành phần cấu tạo của nhiều loại phân tử thực vật bao gồm tinh bột  cellulose .Carbon cố định thông qua quang hợp từ carbon dioxide (CO2) trong không khí và là một phần của các carbohydrate lưu trữ năng lượng trong thực vật.
Trong môi trường trồng lúa, cây lúa được cung cấp đầy đủ Cacbon, không có vấn đề thiếu hụt xảy ra.
-Hydrogen (H): Được cung cấp từ nước trong đất và một phần thấm ướt qua lá. Hydrogen cần thiết để tạo ra chất đường, bột. Các ion hydro (H+) cung cấp gradient proton để giúp các chuỗi vận chuyển điện tử trong quang hợp và hô hấp.
Cây lúa trong điều kiện khô hạn quá trình chuyển vận các ion H+ bị đình trệ làm cho cây héo và có thể bị chết.
-Ôxy (O): Oxygen được cung cấp từ nước và không khí, cần thiết cho sự hô hấp tế bào. Hô hấp tế bào là quá trình tạo ra năng lượng giàu adenosine triphosphate (ATP) thông qua việc tiêu thụ đường trong quang hợp. Cây trồng sản xuất khí oxy trong quá trình quang hợp để sản xuất glucose, nhưng sau đó yêu cầu oxy trải qua hô hấp tế bào hiếu khí và phá vỡ glucose và sản xuất ATP.
Trong môi trường trồng lúa, cây lúa được cung cấp đầy đủ Oxy, không có vấn đề thiếu hụt xảy ra.

b-Các nguyên tố khoáng đa lượng

Ba nguyên tố N,P,K là 3 nguyên tố đa lượng được cây hút trực tiếp từ đất được gọi là chất khoáng đa lượng.
+Nitơ (N): Nitơ là một thành phần thiết yếu của tất cả các protein. Hầu hết nitơ  được đưa vào cây từ đất dưới dạng ion NO3-.Amino axit và protein chỉ có thể được xây dựng từ NH 4+ để NO3- phải được giảm trong cây. Nhưng cây lúa có khả năng hấp thụ nitơ qua rể ở dạng NH4+.
-Khi thừa đạm: Cây sinh trưởng rất mạnh, lá to, tán lá rườm rà, mềm yếu, dễ đỗ ngã, sâu bệnh dễ phá hại…
-Khi thiếu đạm: Cây lúa hạn chế tăng trưởng chiều cao, ít đẻ nhánh, lá bị vàng, bộ rể kém phát triển và năng suất thấp.
+Photpho (P): Phốt pho rất quan trọng trong năng lượng sinh học cây trồng. Là một thành phần của ATP , phốt pho cần thiết cho việc chuyển đổi năng lượng từ ánh sáng mặt trời để thành năng lượng hóa học (ATP) trong quá trình quang hợp. Phốt pho cũng có thể được sử dụng để sửa đổi các hoạt động của các enzym khác nhau bởi sự phosphoryl hóa, và có thể được sử dụng cho các tín hiệu tế bào. 
ATP được sử dụng cho sinh tổng hợp nhiều phân tử sinh học thực vật , phốt pho rất quan trọng cho sự tăng trưởng thực vật  trổ hoa, tạo hạt do hình thành các Este Phosphate DNA, RNA, và phospholipid. 
Nguồn cung cấp Phospho phổ biến nhất là axit photphoric  (H3PO4) có sẳn trong đất và trong phân lân được bón bổ sung cho cây, là dạng dể hấp thu qua rể nhất. Phốt pho hòa tan thường nghèo trong hầu hết các loại đất.
-Khi thừa lân: Triệu chứng rất khó phát hiện, tuy nhiên dễ làm cho cây thiếu kẽm và đồng.
-Khi thiếu lân: Cây lúa có đặc trưng lá màu xanh đậm nhưng phát triển kém, đôi khi lá có màu tím bầm do sự tích tụ của anthocyanin. Bởi vì lân là chất dinh dưỡng chuyển vị nên sự thiếu lân biểu hiện ở lá già trước, sau đó đến các lá non. Cây lúa thiếu lân sự đẻ nhánh kém, ít hạt.
+Kali (K): Kali điều chỉnh sự đóng mở của khí khổng bởi một bơm ion kali. Khí khổng quan trọng trong điều tiết nước, kali làm giảm sự mất nước từ lá và tăng khả năng chịu hạn hán . K + là ion rất năng động và có thể hỗ trợ trong việc cân bằng những anion trong  cây. Kali có vai trò trao đổi ion giúp cho sự hấp thu phân từ môi trường vào cây qua chóp rể. Nó phục vụ như là một chất kích hoạt các enzym được sử dụng trong quang hợp và hô hấp. Kali được sử dụng để xây dựng cellulose và hổ trợ trong quang hợp bởi sự hình thành của một tiền chất diệp lục.
Kali có tính hòa tan cao trong nước và dể bị rửa trôi dẫn đến thiếu hụt kali. 
-Biểu hiện thừa Kali trên cây lúa không xảy ra trong điều kiện bình thường.
-Thiếu hụt Kali có thể dẫn đến nguy cơ cao hơn của các tác nhân gây bệnh héo rũ, vàng lá, đốm nâu, dể mẫn cản và thiệt hại cao hơn do sương giá và nhiệt độ. Thiếu hụt kali nặng có thể gây hoại tử hoặc lá úa.

Vai trò các chất khoáng trung lượng đối với cây lúa

+Calcium (Ca): Calcium quy định vận chuyển chất dinh dưỡng khác vào cây và cũng tham gia vào việc kích hoạt các enzyme thực vật nhất định. 
Calcium dể bị rửa trôi ở các vùng ngập lũ và dể bị kết tủa ở vùng đất phèn.
-Thiếu hụt Canxi cây trở nên còi cọc, bộ rể phát triển kém, đất chay cằn và thiếu vi sinh vật hoạt động.
+Magnesium (Mg): Là thành phần cấu tạo chất diệp lục , một sắc tố thực vật quan trọng trong quang hợp. Trong việc sản xuất của ATP thông qua vai trò của nó như là một loại co-enzyme . Magnesium có rất nhiều vai trò sinh học khác nhau trong cây.
-Thiếu mangnesium có thể dẫn đến là úa và vàng nhạt.
+Sulphur (S):Lưu huỳnh là thành phần cấu trúc của của các phân tử protein bậc cao, một số axit amin và các vitamin, và cần thiết trong sản xuất của lục lạp .
-Thiếu hụt Lưu huỳnh thường xảy ra trên đất xám, đồi trọc..nhưng thừa thậm chí là nguồn gây độc cho lúa trên đất phèn, đất trầm thủy.
+Silic (Si):Trong cây silic tăng cường thành tế bào, làm cứng cây và tạo cây khỏe, chống chịu tốt hạn hán, giá buốt và đề kháng cao với sâu, bệnh.
Silic xuất hiện trong cây lúa nhiều hơn cả Kali, nhưng do vai trò sinh lý của Silic không quan trọng nên được xếp vào nhóm nguyên tố trung lượng.

Vai trò các chất khoáng vi lượng đối với cây lúa

-Đồng (Cu): Đồng rất quan trọng trong quang tổng hợp. Tham gia vào nhiều quá trình hoạt hóa enzyme, tham gia trong sản xuất lignin (thành tế bào). Tham gia vào quá trình tạo hạt. Các triệu chứng thiếu hụt đồng bao gồm bệnh vàng lá.
-Kẽm (Zn): Kẽm cần thiết trong một số lượng lớn của các enzym và đóng một vai trò thiết yếu trong sao chép DNA. Một triệu chứng điển hình của sự thiếu hụt kẽm là chậm phát triển của lá, làm "lá nhỏ" và được gây ra bởi sự xuống cấp oxy hóa của các hormone tăng trưởng auxin.
-Molybden (Mo): Molybden là một đồng yếu tố enzyme quan trọng trong việc xây dựng các axit amin.
-Boron (Bo):Boron quan trọng đối với cấu trúc của thành tế bào non, vai trò phụ là vận chuyển đường , phân chia tế bào, và tổng hợp một số enzym . Boron thiếu hụt gây ra hoại tử trong các lá non và còi cọc.
-Mangan (Mn): Mangan cần thiết cho việc xây dựng các lục lạp . Thiếu hụt Mangan có thể dẫn đến bất thường về màu sắc, chẳng hạn như điểm đổi màu trên  .
-Cobalt (Co): Đã được chứng minh là có lợi cho một số cây trồng nhưng với cây lúa không được rõ.
-Clo(Cl): Clo cần thiết cho việc thẩm thấu  cân bằng ion , nó cũng đóng một vai trò quan trọng trong quang hợp. Cây lúa ở vùng cao, vùng nước ngọt cần được cung cấp lượng Clo nhất định. Clo có trong phân Clorua Kali (KCl). Ở vùng nhiểm mặn cây lúa bị ngộ độc Natri lẩn Clo.
-Natri (Na): Cần thiết cho một số cây trồng, nó có thể thay thế kali mở và đóng khí khổng. Trên đất mặn Natri cao làm cho cây lúa ngộ độc.
-Sắt (Fe): Sắt cần thiết cho quang hợp và hiện diện như là một đồng yếu tố enzyme trong thực vật. Thiếu sắt có thể dẫn đến hoại tử và úa lá. Trên đất phèn cây lúa dể bị ngộ độc sắt.
-Nickel (Ni): Nickel cần thiết để kích hoạt  urease,  một loại enzyme có liên quan với quá trình chuyển hóa nitơ cần thiết để xử lý urê. Nếu không có Nickel, nồng độ độc hại của urê tích lũy, dẫn đến sự hình thành các tổn thương hoại tử.