SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ CANH TÁC LÚA Ở CUBA
Bản đồ vị trí nước Cuba
Mô hình ruộng lúa Việt Nam trên nước Cuba
Giới thiệu về đất nước và con người Cuba
Cuba, Tên chính thức Cộng hòa Cuba, là một đảo quốc ở khu vực Caribbean,
vùng tiếp giáp của vịnh Mexico và Đại Tây Dương. Nằm giữa vĩ độ 19° và 24°N.và
kinh độ 74° và 85°W.
Phía Bắc Cuba cách Hoa
Kỳ 140 km, phía tây là vùng biển
cách Bahamas và Mexico, phía nam cách quần đảo Cayman và Jamaica,
phía đông nam cách Haiti và Dominican.
Quốc gia Cuba gồm hòn
đảo chính và đảo lớn thứ hai là Isla de la Juventud (Đảo Thanh niên) được bao quanh bởi bốn quần đảo nhỏ hơn là: quần
đảo Colorados ở phía biển
tây bắc, quần đảo Sabana-Camagüey ở phía bắc, quần đảo Jardines de la Reina ở phía nam và quần đảo Canarreos
ở phía tây Nam.
Hòn đảo chính dài
là 1.199 km, chiếm hầu hết diện tích đất của Cuba
(105.006 km2) và là hòn đảo lớn nhất trong các đảo ở Caribbean và diện tích thứ 16 trong các đảo lớn nhất trên
thế giới. Đảo chính có địa hình tương đối bằng phẳng, có vùng núi Sierra
Maestra phía đông nam với đỉnh cao nhất là Pico Turquino (1.975 m).
Hòn đảo lớn thứ
hai là Isla de la Juventud (Đảo Thanh niên) trong quần đảo Canarreos, với diện
tích 3.056 km2(~ 305.600 ha).
Thủ đô là Havana và cũng là thành phố lớn nhất Cuba ,
thành phố lớn thứ 2 là Santiago de
Cuba .
Dân số Cuba có hơn 11 triệu người và là quốc đảo có
diện tích lớn và đông dân nhất trong trong
khu vực Caribbean .
Con người Cuba cũng đa
sắc tộc, gồm gốc thổ dân Taino và Ciboney, gốc Châu Âu thời kỳ thuộc địa Tây
Ban Nha, gốc Châu Phi thời kỳ mua bán nô lệ và con lai có các dòng máu trung
gian.
Các dữ liệu về đất
nước Cuba :
-Thủ đô (và là thành phố lớn nhất): Havana ( 23°8'N-
82°23'W ).
-Ngôn ngữ chính thức : tiếng
Tây Ban Nha .
-Dân tộc : 65,1% da trắng, Châu Phi 10,1%, 24,8% nước da ngâm mgâm Mestizo.
-Chính phủ: đơn nhất cộng
hòa , nhà nước xã hội chủ nghĩa.
-Độc lập: từ Tây Ban Nha / Mỹ
-Tuyên bố: ngày 10/10/1868 từ Tây
Ban Nha.
-Cộng hòa: Ngày 20/5/1902 từ Hoa
Kỳ.
-Cách mạng Cuba :
ngày 01/1/1959.
-Diện tích:
-Tổng số: 109.884 km2(~10.988.400
ha).
-Mặt nước nội địa (%): không đáng kể.
-Dân số (2010 tổng điều tra): 11.241.161; Mật độ: 102.3/km2 (hạng 106).
-GDP (PPP)
2010 dự kiến: Tổng số: 57,49 tỷ USD (hạng 68), bình quân đầu người: 9.900 USD (hạng
86).
-GDP (danh
nghĩa) 2010 dự kiến: Tổng số: 57,49 tỷ USD (hạng 68); bình quân đầu người:
5.100 USD (hạng 90)
-HDI (2011): 0,776 (cao) (hạng 51).
Trong năm 2006, Cuba
là quốc gia duy nhất trên thế giới đáp ứng tiêu chuẩn phát triển bền vững của WWF,
có diện tích đất tự nhiên bình quân đầu người ít hơn 1,8 ha và chỉ số phát
triển con người trên 0,8 (khá cao) trong năm 2007.
Sản xuất nông nghiệp ở Cuba
Nông nghiệp
Cuba đã đóng góp một phần quan trọng
trong nền kinh tế quốc gia hàng trăm năm qua. Nông
nghiệp hiện tại đóng góp ít hơn 10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), nhưng nó sử
dụng khoảng 1/5 dân số làm việc. Khoảng
30% đất của cả nước được sử dụng cho việc trồng trọt.
Sau sự sụp đổ của Liên Xô vào năm 1991, khu vực nông
nghiệp Cuba vốn ảnh hưởng Liên Xô phải đối mặt với thời kỳ mới rất khó khăn,
nhất là bị cô lập và cấm vận của Mỹ và đồng minh trong khối NATO.
Trong giai đoạn sau này, Cuba phải dựa vào phương pháp canh
tác bền vững, giảm sử dụng phân bón hóa học. Sản
xuất nông nghiệp giảm 54% trong thời kỳ từ năm 1989 đến 1994. Chính phủ Cuba chủ trương đa dạng hóa nông
nghiệp sinh học và tăng cường nâng cao chất lượng hạt giống cho nông dân.
Trong những năm
1990, Chính phủ Cuba
ưu tiên sản xuất lương thực và đặt trọng tâm vào các nông dân sản xuất nhỏ. Trong năm 1994, Chính phủ đã cho phép nông
dân bán sản phẩm thặng dư của họ ra thị trường, xóa bỏ dần sự sự độc quyền phân
phối lương thực do Nhà nước quản lý.
Do bị bao vây và
cấm vận của các thế lực thù địch nên Cuba thiếu hụt trầm trọng nguồn phân bón,
thuốc BVTV và các phương tiện cơ giới hóa sản xuất, ngành nông nghiệp hữu cơ
đóng góp vai trò quan trọng trong tình thế thiếu hụt này nhưng không đáp ứng
nổi nhu cầu tiêu dùng nông sản trong nước.
Ngành nông nghiệp
không hiệu quả của Cuba đã dẫn đến sự cần thiết phải nhập khẩu
số lượng lớn thực phẩm. Khoảng
80% thực phẩm thông qua phân phối công cộng theo chế độ bao cấp. Cuba chỉ sản
xuất được khoàng 16% nhu cầu lương thực trong nước.
Nông nghiệp đô
thị
Do thiếu hụt nhiên
liệu trong công nghiệp và giao thông vận tải, để đáp ứng cấp bách nhu cầu lương
thực và thực phẩm. Cuba
cũng chú ý phát triển nông nghiệp đô thị. Năm
2002, khoảng 14.000 ha (35.000 mẫu Anh) của vườn đô thị đã sản xuất được 3,4
triệu tấn lương thực. Trong khi diện
tích trồng lúa trong các khu vực truyền thống giảm năng suất trầm trọng do
thiếu vật tư và khí hậu bất lợi.
Năm 2003, hơn
200.000 người Cuba
làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp đô thị mở rộng. Ước tính hiện tại nông nghiệp đô thị ở Cuba đã lên đến 33.000 ha (~ 81.000
mẫu Anh.
Ở thủ đô Havana ,
90% sản phẩm tươi của thành phố đến từ các trang trại nhà vườn đô thị và các
khu vườn.
Sản phẩm cây trồng chính ở Cuba
Đường: Cho
đến những năm 1960, Hoa Kỳ nhập khẩu khoảng 33% sản lượng đường từ Cuba . Tuy nhiên, trong thời kỳ bị Mỹ cấm vận
sản xuất đường trong các
nhà máy mía đường ở Cuba đã
giảm từ khoảng 8 triệu tấn (1960) còn khoảng 3,2 triệu tấn trong những năm 1990s.
Thuốc lá: Cuba là nước sản xuất thuốc lá lớn thứ 2 trên thế giới. Diện tích và sản lượng
thuốc lá trồng ở Cuba
không thay đổi lớn từ những năm 1960s đến 1990s. Xì gà Cuba là sản phẩm nổi tiếng nhất thế giới và gần
như toàn bộ sản phẩm Xì gà sản xuất được dành cho xuất khẩu.Trung tâm sản xuất
thuốc lá ở Cuba
là tỉnh Pinar del Río.
Thuốc lá là nguồn thu
nhập ngoại tệ lớn thứ ba của Cuba . Thu nhập có nguồn gốc từ xì gà được
ước tính khoảng 200 triệu USD. Hai giống thuốc lá nổi tiếng được trồng ở Cuba là Corojo và Criollo. Khoảng 85% của thuốc lá được trồng ở Cuba được sản
xuất bởi Hiệp hội quốc gia
của các thành viên nông dân sản xuất nhỏ .
Gạo: Đóng vai trò quan trọng trong chế độ ăn
uống ở Cuba . Gạo Cuba chủ yếu được trồng dọc theo bờ biển
phía Tây với hai vụ mỗi năm. Phần
lớn các trang trại lúa là trang trại nhà nước hoặc thuộc về các hợp tác xã.
Cây có múi: Cuba là nhà sản xuất lớn thứ ba thế
giới về cây có múi. Trong đó cam 60%,
bưởi 36%. Trong sản xuất
cây có múi được đầu tư nước ngoài đầu tiên ở Cuba vào năm 1991. Doanh nghiệp từ Israel trong sản xuất và chế biến cây có múi
ở khiu vực Jagüey Grande , khoảng 140 km về phía đông thủ đô Havana, đã chính thức được công
nhận. Các sản phẩm chủ yếu là thị
trường Châu Âu dưới tên thương mại là Cubanita .
Khoai tây: Lượng tiêu thụ bình quân đầu người của khoai
tây ở Cuba là 25 kg/người/mỗi năm. Khoai tây được tiêu thụ chủ yếu là khoai tây chiên kiểu Pháp. Vùng sản xuất khoai tây (trong tổng số
15.000 ha ~ 37.000 mẫu Anh) được tập trung ở một phần của phía Tây Cuba . Giống khoai tây chính được trồng là Desiree. Một phần khoai tây giống được sản xuất
tại địa phương. Hàng năm phải nhập
khoảng 40.000 tấn khoai tây giống từ Brunswick , Canada và Hà
Lan.
Sắn: Khoảng 110.000 ha (~260.000 mẫu Anh) được trồng sắn. Sắn bắt nguồn từ Mỹ Latin và khu vực Caribbean và
được trồng ở hầu hết các quốc gia trong khu vực. Cuba là nhà sản xuất lớn thứ hai về cây sắn
ở Nam Mỹ với sản lượng 300.000 tấn (năm 2001). Tuy nhiên, năng suất mỗi ha thấp nhất so
với các quốc gia khác trong vùng Caribbean .
Hầu hết sản phẩm
sắn sản xuất ở Cuba được xử
dụng tươi để làm lương thực độn gạo và một phần chế biến dạng sorbital công
nghiệp ở một nhà máy ở trung tâm Cuba .
Trái cây nhiệt đới : Chuối và chuối lá chiếm hơn 70% sản lượng trái
cây. Trong đó chuối 47% và chuối lá (dạng rong giềng ở Việt Nam) trong đó chuối
chiếm47% chuối và chuối nước 24%, chủ yếu được tiêu dùng tại địa phương.
Các loại trái cây
nhiệt đới khác, sản xuất tại Cuba
là xoài , đu
đủ , dứa , bơ , ổi , dừa ,
và mãn cầu (anonaceae=đường táo gia đình).
Bảng sau đây
chỉ ra sản lượng và giá trị của 20 sản phẩm nông nghiệp quan trọng ở Cuba trong năm 2010:
Hạng
|
Sản phẩm
|
Giá trị
(1.000 USD)
|
Ghi chú
|
Sản lượng
(tấn)
|
Ghi chú
|
1
|
Đường mía
|
343377
|
*
|
11300000
|
|
2
|
Thịt lợn
|
264919
|
*
|
172334
|
Fc
|
3
|
Sữa bò tươi
|
196442
|
*
|
629500
|
|
4
|
Cà chua
|
191065
|
*
|
517000
|
|
5
|
Thịt Gia súc
|
171152
|
*
|
63357
|
Fc
|
6
|
Xoài, măng cụt,
ổi
|
121985
|
*
|
203591
|
|
7
|
Gạo, lúa
|
116851
|
*
|
454400
|
|
8
|
Trái cây tươi
|
99739
|
*
|
285758
|
|
9
|
Chuối
|
97288
|
*
|
485800
|
|
10
|
Trứng gà, vỏ
|
88678
|
*
|
106920
|
|
11
|
Rau quả tươi
|
73954
|
*
|
804453
|
|
12
|
Khoai mỡ
|
63450
|
*
|
395781
|
|
13
|
Chuối nước
|
63160
|
*
|
249200
|
|
14
|
Gà thịt
|
47884
|
*
|
33617
|
F
|
15
|
Đậu, khô
|
46319
|
*
|
80400
|
|
16
|
Đu đủ
|
38512
|
*
|
135700
|
|
17
|
34451
|
*
|
178263
|
||
18
|
Sắn
|
33898
|
*
|
405619
|
|
19
|
Lá thuốc lá thô
|
32652
|
*
|
20500
|
|
20
|
Bưởi
|
30951
|
*
|
137660
|
Ghi chú: *con số không chính thức [] dữ liệu chính thức; F: FAO ước tính; Fc:
Calculated dữ liệu
Nguồn: FAOSTAT | 14 May 2012
Tình hình trồng lúa ở Cuba
Thực
trạng
Trong lịch sử, thực phẩm Cuba phụ thuộc rất nhiều vào cây
lương thực lấy củ như sắn, khoai tây…chuối và gạo.
Cây lúa được trồng ở Cuba có lịch sử trên 300 năm, khi thực
dân người Tây Ban Nha mang các giống lúa Châu Phi (Oryza glaberrima) và mua nô lệ từ Tây Phi về khai khẩn các đồn điền
trồng lúa ở Nam Mỹ.
Loài lúa Châu Phi còn tồn tại đến cuối thế kỷ 19 và trong
thế kỷ 20 được thay dần bởi các giống lúa mùa Châu Á (Oryza sativa) có phẩm
chất gạo tốt hơn.
Kể từ thập kỷ 1970s Cuba đã trồng các giống lúa cải
tiến hai vụ trong năm với năng suất đã đạt trên 3 tấn/ha.
Ngày nay gạo đóng
một vai trò quan trọng trong chế độ ăn uống ở Cuba . Lúa được trồng chủ yếu dọc theo
đồng bằng thuộc bờ biển phía Tây, mỗi năm trồng hai vụ.
Phần lớn các trang
trại lúa do nhà nước quản lý hoặc thuộc về các hợp tác xã.
Trong năm 2003, Cuba đã trồng lúa được 204.600 ha, năng
suất bình quân là 3,498.5 kg/ha, tổng sản lượng lúa 715.800 tấn.
Mặc dù vào cuối năm 2003, tám tỉnh của Cuba đã báo cáo bắt đầu các thử nghiệm với chương trình phát triển cây
lúa SRI với mức tăng năng suất trung bình tăng 71%.
Hội thảo Nông nghiệp đô thị toàn quốc đã được
tổ chức ngày 21/11/2007 tại Havana , Cuba ,
với mục đích thúc đẩy SRI ở Cuba . Chương trình đã chọn 2 thành phố lớn và ở 14
tỉnh để bắt đầu mở rộng trong tháng 12/2007.
Mặc dù ở ruộng trình diễn năng suất lúa tăng
đáng kể. Các lô thử nghiệm có nơi đạt đến 10 tấ/ha so với trung bình ruộng đối
chứng là 4,2 tấn/ha/vụ. Cho thấy các giống lúa cải tiến cao sản có khả năng cho
năng suất cao ở Cuba .
Tuy nhiên trong thực tế khó thực hiện trong
ruộng nông dân do sự thiếu vật tư và cơ giới hóa trong trồng lúa nên Cuba
là nước nằm trong danh sách năng suất lúa thấp nhất thế giới.
Trong năm 2010 Cuba trồng được 176.423 ha lúa, năng suất
bình quân là 2,575.6 kg/ha và tổng sảnlượng lúa là 454.400 tấn (theo FAOSTAT năm
2012).
Bảng sau đây so
sánh năng xuất và sản lượng lúa ở các khu vực thuộc Châu Mỹ
Khu vực
|
Năm
1961
|
Năm
2000
|
Năm
2010
|
||||||
Diện
tích
(ha)
|
Năng
suất
(kg/ha)
|
Sản
lượng
(tấn)
|
Diện
tích
(ha)
|
Năng
suất
(kg/ha)
|
Sản
lượng
(tấn)
|
Diện
tích
(ha)
|
Năng
suất
(kg/ha)
|
Sản
lượng
(tấn)
|
|
Thế giới
|
115365147
|
18693
|
215646626
|
154059904
|
38904
|
599355455
|
153652007
|
4.373,6
|
672015587
|
Châu Mỹ
|
5.149.226
|
2.053,0
|
10.571.101
|
7.607.226
|
42108
|
32.032.396
|
7.308.591
|
5.085,8
|
37.170.221
|
--Bắc Mỹ
|
643.000
|
3.822,7
|
2.458.000
|
1.229.850
|
70397
|
8.657.820
|
1.462.950
|
7.537,5
|
11.027.000
|
--Trung Mỹ
|
346.760
|
1.684,5
|
584.129
|
360.502
|
33965
|
1.224.453
|
332.168
|
3.799,6
|
1.262.106
|
--Vùng Caribbean
|
248.227
|
1.582,0
|
392.701
|
374.344
|
33939
|
1.270.478
|
423.324
|
3.540,1
|
1.498.624
|
--
|
3.911.239
|
1.824,6
|
7.136.271
|
5.642.530
|
37004
|
20.879.645
|
5.090.149
|
4.593,7
|
23.382.492
|
Nguồn:
FAOSTAT-2012
Việt Nam và Trung Quốc giúp Cuba trồng lúa
Chính quyền Cuba dự định đầu tư nhiều
triệu dollar để nâng cao sản lượng lúa - một trong những cây lương thực chính
trên hòn đảo này. Hiện nay năng xuất cây trồng ngũ cốc không đủ đáp ứng nhu cầu
nội địa, do đó La Havana buộc phải mua gạo của nước ngoài. Tổng sản lượng lúa
gạo hàng năm chỉ đạt chừng 400 nghìn tấn, tức là khoảng 60% yêu cầu của cư dân.
Ở Cuba ,
gạo nằm trong hệ thống phân phối lương thực-thực phẩm theo tem phiếu.
Tương ứng với chiến lược do Bộ
Nông nghiệp hoạch định, Chính phủ Cuba dự kiến đầu tư vào ngành này
khoảng 450 triệu dollar từ nay đến năm 2016. Khoản tiền rót vào lĩnh vực
sản xuất lúa gạo năm nay ước tính là 108 triệu dollar, - như các phương tiện
truyền thông địa phương dẫn lời Bộ trưởng Nông nghiệp Lazaro Diaz. Số kinh phí
này sẽ được sử dụng để mua các máy móc nông nghiệp hiện đại và cải thiện cơ sở
hạ tầng hiện có, đặc biệt ưu tiên cho máy sấy hạt tại 152 địa phương. Theo số
liệu gần đây nhất, khoảng 80% tổng khối lượng sản xuất gạo trên đảo
là phần đóng góp của các Hợp tác xã và các nông trại. Dự kiến là trong khuôn
khổ chương trình của Chính phủ, đến giúp đỡ nhà nông Cuba
sẽ có các chuyên gia từ Trung Quốc và Việt Nam .
Việt nam huấn luyện nông dân Cuba trồng lúa
Với những kết quả tích cực của các dự án hợp
tác, một giai đoạn mới hiện đang được triển khai. (theo một quan chức Bộ Nông
nghiệp Cuba
trong báo Prensa Latina).
Cho đến nay chương trình đã có "kết quả cụ
thể trong các lĩnh vực tư vấn, trình diễn và sản xuất" người đứng đầu của
phía dự án Việt Nam tại Cuba ,
Bùi Văn Dương, cho biết.
Hợp tác song phương trong lĩnh vực này đã được
đưa ra trong năm 2002, lần đầu tiên thực hiện ở phía đông tỉnh của Granma và sau đó đã được mở rộng đến các khu
vực khác trên đảo. Việt Nam là
nhà xuất khẩu gạo chính sang nước Cuba
(Theo các quan chức chính phủ Cuba ).
Cuba sản xuất hơn 400,000 tấn gạo hàng năm, tức
khoảng 60% của tổng số lượng tiêu thụ ở nước này. Gạo là một thành phần thiết yếu của
chế độ ăn uống hàng ngày của người dân Cuba .
Mỗi người trong 11,2 triệu dân Cuba tiêu thụ
trung bình 11 kg gạo mỗi tháng, hoặc hơn 60 kg (130 pound) một năm, hoặc khoảng
600.000 tấn, theo số liệu chính thức.
Sau đây cho
thấy diện tích (ha), năng suất (kg/ha) và tổng sản lượng lúa ở Cuba từ năm 1961
đến 2010:
Năm
*
|
Diện tích
(ha)
|
Năng suất
(kg / ha)
|
Sản lượng lúa
(Tấn)
|
||
1961
|
150.000
|
1.379,4
|
Fc
|
206.908
|
|
1965
|
38.000
|
*
|
1.446,6
|
Fc
|
54.970
|
1970
|
195.300
|
1.917,7
|
Fc
|
374.523
|
|
1975
|
178.200
|
2.506,8
|
Fc
|
446.710
|
|
1980
|
147.354
|
3.242,8
|
Fc
|
477.834
|
|
1985
|
159.200
|
3.293,5
|
Fc
|
524.320
|
|
1990
|
154.896
|
3.058,0
|
Fc
|
473.673
|
|
1995
|
154.700
|
2.560,4
|
Fc
|
396.100
|
|
1996
|
233.128
|
2.457,4
|
Fc
|
572.900
|
|
2000
|
200.110
|
2.762,5
|
Fc
|
552.800
|
|
2001
|
183.855
|
3.268,9
|
Fc
|
601.000
|
|
2002
|
197.945
|
3.495,9
|
Fc
|
692.000
|
|
2003
|
204.600
|
3.498,5
|
Fc
|
715.800
|
|
2004
|
157.826
|
3.097,7
|
Fc
|
488.900
|
|
2005
|
127.197
|
2.890,0
|
Fc
|
367.600
|
|
2006
|
142.829
|
3.040,0
|
Fc
|
434.200
|
|
2007
|
136.099
|
3.230,0
|
Fc
|
439.600
|
|
2008
|
155.514
|
2.803,6
|
Fc
|
436.000
|
|
2009
|
215.751
|
2.612,3
|
Fc
|
563.600
|
|
2010
|
176.423
|
2.575,6
|
Fc
|
454.400
|
Ghi chú: *con số không chính thức [] dữ liệu chính thức; F: FAO ước tính; Fc:
Calculated dữ liệu
Nguồn: FAOSTAT - 2012
Tài liệu tham khảo